Những điểm thay đổi đáng chú ý trong dự thảo Nghị định mới về giảm nhẹ phát thải KNK & thị trường Carbon (Phần 2)

Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-zôn, là văn bản pháp lý quan trọng trong thực thi Luật Bảo vệ môi trường 2020 và cam kết mục tiêu Net Zero vào năm 2050 của Việt Nam. Sau 02 năm triển khai thực thi tích cực, Bộ Tài nguyên môi trường đã tiếp tục điều chỉnh, bổ sung chi tiết hơn để nội dung Nghị định sát với thực tiễn và dễ dàng thực thi. Đồng thời, việc điều chỉnh, bổ sung sẽ củng cố nền tảng pháp lý vững chắc cho các bên liên quan trên hành trình chuyển đổi xanh.
Bộ Tư pháp đang trong quá trình thẩm định dự thảo mới trước khi Chính phủ chính thức phê duyệt, ban hành. GREEN IN đã rà soát, phân tích căn cứ theo Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 06/2022/NĐ-CP và Báo cáo đánh giá tác động chính sách được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp ngày 04/07/2024.
Những nội dung thay đổi đáng chú ý liên quan tới quy định về Thi trường carbon (tuân thủ) - ETS gồm:
1. Điều chỉnh về đối tượng tham gia Thị trường carbon (tuân thủ)
[Nguyên nhân] Nghị định 06 đang quy định mang tính chung chung có 03 đội tượng được tham gia giao dịch trên thị trường carbon, chưa quy định cụ thể về đối tượng nào được giao dịch cái gì. Tiếp thu kinh nghiệm quốc tế, Bộ TNMT thấy rằng cần phân biệt đối tượng được giao dịch hạn ngạch phát thải và đối tượng được giao dịch tín chỉ carbon.
[Thay đổi] Điều 16 dự thảo Nghị định mới bổ sung làm rõ đối tượng tham gia trao đổi hạn ngạch phát thải và đối tượng tham gia trao đổi tín chỉ, cụ thể:
- Đối với hạn ngạch, chỉ các cơ sở được phân bổ hạn ngạch tham gia trao đổi.
- Đối với tín chỉ carbon, mọi cá nhân, tổ chức Việt Nam và các tổ chức nước ngoài được tham gia giao dịch.
2. Xác định rõ loại Tín chỉ carbon được giao dịch trên Thị trường carbon (tuân thủ)
Theo Nghị định 06 có 02 loại hàng hóa chính được giao dịch trên Thị trường carbon (tuân thủ) của Việt Nam đó là: Hạn ngạch phát thải và Tín chỉ carbon.
Tuy nhiên một điểm các chủ đầu tư cần đặc biệt lưu ý là, không phải tất cả cả tín chỉ carbon đều được giao dịch trên thị trường. Dự thảo Nghị định mới quy định rằng chỉ những Tín chỉ các-bon được chứng nhận cho lượng giảm nhẹ phát thải khí nhà kính thu được kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 từ chương trình, dự án thuộc các cơ chế quy định tại khoản 1,2 Điều 20 Nghị định mới được giao dịch.
3. Điều chỉnh quy định về thủ tục xác nhận hạn ngạch và tín chỉ carbon được giao dịch trên thị trường
[Nguyên nhân] Nghị định 06 đang quy định cả hạn ngạch và tín chỉ muốn giao dịch thì chủ thể phát hành phải đăng ký với Bộ TNMT. Nhưng thực tế, hạn ngạch là hàng hóa do nhà nước phát hành nên không cần thiết phải thực hiện thủ tục xác nhận này.
[Thay đổi] Điều 18 dự thảo Nghị định mới đã tiết giảm thủ tục xác nhận đối với hạn ngạch phát thải khí nhà kính. Đồng thời bổ sung nội dung về vận hành Hệ thống đăng ký quốc gia phục vụ quản lý hạn ngạch phát thài khí nhà kính và tín chỉ các-bon.
4. Bổ sung quy định chi tiết đối các giao dịch như trao đổi, chuyển giao, vay mượn, nộp trả hạn ngạch và sử dụng tín chỉ để bù trừ
[Nguyên nhân] Nghị định 06 mới chỉ quy định tổng quát về các giao dịch được triển khai trên thị trường carbon là đấu giá, chuyển giao, vay mượn, nộp trả hạn ngạch và sử dụng tín chỉ để bù trừ, nhưng chưa quy định cụ thể để có thể thực thi.
[Thay đổi] Điều 19 dự thảo Nghị định mới bổ sung nội dung về thời điểm và trình tự thủ tục chi tiết hơn trong việc nộp trả, trao đổi, chuyển giao, vay mượn, nộp trả hạn ngạch và sử dụng tín chỉ để bù trừ, cụ thể:
[Trao đổi] Các cơ sở được phân bổ hạn ngạch có quyền mua, bán hạn ngạch phát thải với nhau bằng hình thức khớp lệnh trên Sàn giao dịch hoặc thỏa thuận bằng hợp đồng;
[Nộp trả] Cơ sở phải nộp trả lượng hạn ngạch tối thiểu bằng kết quả kiểm kê KNK trong năm tuân thủ (ký hiệu là N) lên Hệ thống đăng ký quốc gia, trước ngày 31/12 của năm N+1;
[Vay mượn] Từ nay tới 2030, cơ sở được phép vay mượn hạn ngạch được phân bổ cho giai đoạn tiếp theo để nộp trả cho giai đoạn tuân thủ hiện tại. Giới hạn số lượng vay mượn không vượt quá 15% lượng hạn ngạch được phân bổ và không được sử dụng để mua, bán lại trên Sàn giao dịch carbon;
[Chuyển giao] Từ nay tới 2030, cơ sở được phép chuyển giao hạn ngạch còn dư của giai đoạn tuân thủ hiện tại sang giai đoạn tuân thủ tiếp theo;
- [Bù trừ bằng tín chỉ carbon] Cơ sở được sử dụng tín chỉ carbon (thuộc Cơ chế tại Điều 20) để bù trừ cho lượng hạn ngạch được phân bổ, giới hạn không vượt quá 10% tổng lượng hạn ngạch được phân bổ;
- [Trao đổi tín chỉ carbon] Cơ sở được trao đổi tín chỉ carbon thông qua hình thức khớp lệnh trên Sàn hoặc thỏa thuận;
- [Trao đổi hạn ngạch] Cơ sở được trao đổi hạn ngạch thông qua hình thức khớp lệnh trên Sàn. Với hình thức thỏa thuận, cơ sở phải nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh hạn ngạch về Bộ TNMT. Lưu ý, Hợp đồng mua bán hạn ngạch phải được công chứng.
[Điểm chưa rõ ràng] Điều 19.3.c quy định nếu cơ sở không có đủ hạn ngạch để nộp trả thì phải mua bổ sung tín chỉ carbon từ rừng trên Sàn giao dịch carbon để bù trừ. Như vậy liệu rằng các loại tín chỉ carbon khác (không phải từ rừng) được phát hành hợp pháp theo Điều 20 Nghị định này cũng không được dùng để bù trừ hay không.
Một điểm đáng lưu ý khác mà có thể nhiều người sẽ bỏ qua đó là Dự thảo quy định Hợp đồng mua bán hạn ngạch phải được công chứng. Tuy nhiên dự thảo lại chưa đề cập đối với các Hợp đồng mua bán tín chỉ carbon có phải công chứng hay không.
5. Điều chỉnh quy định phê duyệt dự án tín chỉ carbon; các lĩnh vực được triển khai dự án được tham gia vào Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong nước và quốc tế
[Nguyên nhân] Nghị định 06 hiện quy định chưa cụ thể về thủ tục đăng ký tham gia và loại hình dự án được tham Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon nên chưa đảm bảo thực thi có hiệu quả.
[Thay đổi] Điều 20 được sửa đổi, bổ sung để làm rõ hơn quy định về trình tự thủ tục triển khai và phê duyệt dự án tín chỉ carbon gồm 04 bước: (i) Đăng ký phương pháp luận; (ii) Đăng ký ý tưởng dự án; (iii) Đăng ký dự án; (iv) Cấp tín chỉ.
Đồng thời bổ sung danh mục lĩnh vực, loại hình dự án được triển khai dự án tín chỉ carbon được tham gia Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong nước và quốc tế.
Bổ sung quy định về thủ tục phê duyệt Thư chấp thuận chuyển giao kết quả giảm phát thải cho quốc tế (theo Điều 6 Thỏa thuận Paris).
6. Bổ sung làm rõ loại hình dự án tín chỉ carbon được tham gia cơ chế trao đổi, bù trừ theo Điều 6 Thỏa thuận Paris
Rất nhiều quốc gia và chủ đầu tư quốc tế đang mong muốn hợp tác với Chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam để triển khai các dự án tín chỉ carbon. Các bên liên quan cần đặc biệt lưu ý 32 loại hình dự án phù hợp tham gia cơ chế này, được liệt kê tại Phụ lục V đính kèm dự thảo Nghị định, cụ thể:
1. Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong các phân ngành công nghiệp (trừ 03 phân ngành sản xuất gạch. xi măng và sắt thép)
2. Chuyển đổi phương thức vận tải từ đường bộ sang đường sắt
3. Chuyển đổi phương thức vận tải từ đường bộ sang đường thủy nội địa và đường ven biển
4. Sử dụng xe buýt điện
5. Sử dụng các thiết bị điện hiệu suất cao trong dịch vụ, thương mại bao gồm làm mát và làm lạnh
6. Phát triển điện gió trên bờ
7. Phát triển điện gió ngoài khơi
8. Phát triển nhiệt điện sinh khối
9. Phát triển điện rác
10. Phát triển tua-bin khí hỗn hợp sử dụng LNG
11. Phát triển công nghệ nhiệt điện trên siêu tới hạn
12. Cải thiện khẩu phần ăn của bò sữa (1000 con)
13. Cải thiện khẩu phần ăn của bò (1000 con)
14. Cải thiện khẩu phần ăn của trâu (1000 con)
15. Tuần hoàn chất thải NN (phế phụ phẩm TT làm phân HC) (1000 tấn)
16. Thay phân đạm bằng các loại phân chậm tan, phân phân giải có kiểm soát và phân đạm thông (1000 ha)
17. Tưới khô ướt xen kẽ và SRI (half Infrastructure) (1000 ha)
18. Tưới khô ướt xen kẽ và SRI (poor Infrastructure) (1000 ha)
19. Hiện đại hóa tưới nước và bón phân cho cây dài ngày (1000 ha)
20. Tuần hoàn chất thải NN (chất thải chăn nuôi làm phân HC) (1000 tấn)
21. Biogas (1000 hầm tiêu chuẩn)
22. Bón compost + Nông nghiệp hữu cơ (1000 tấn)
23. Xử lý kỵ khí có thu hồi mê-tan cho phát điện
24. Giảm phát thải mê-tan từ bãi chôn lấp bằng cách đốt phát điện
25. Chôn lấp bán hiếu khí
26. Tối ưu hóa điều kiện xử lý nước thải sinh hoạt
27. Ứng dụng công nghệ sinh học để loại bỏ CH4 từ quá trình xử lý nước thải sinh hoạt
28. Tối ưu hóa điều kiện xử lý nước thải công nghiệp
29. Thu hồi khí CH4 từ xử lý nước thải công nghiệp
30. Áp dụng công nghệ tốt nhất để giảm phát thải trong ngành thép (cải tiến công nghệ BOF)
31. Sử dụng môi chất lạnh thân thiện với khí hậu
32. Các công nghệ tốt nhất hiện có nhằm giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực, hoạt động khó thực hiện giảm phát thải khí nhà kính
(Hết)